Tử vong tế bào là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Tử vong tế bào là quá trình sinh học mà tế bào mất chức năng sống và bị loại bỏ khỏi mô, đóng vai trò quan trọng trong duy trì cân bằng và phát triển cơ thể. Nó bao gồm các cơ chế lập trình và không lập trình như apoptosis, necrosis, autophagy, pyroptosis, giúp loại bỏ tế bào hư hại, bảo vệ sức khỏe và điều hòa phản ứng miễn dịch.

Giới thiệu về tử vong tế bào

Tử vong tế bào là một quá trình sinh học quan trọng, trong đó tế bào ngừng chức năng sống và bị loại bỏ khỏi mô. Quá trình này không chỉ giúp loại bỏ các tế bào già cỗi, bị tổn thương hoặc nguy cơ ung thư, mà còn đóng vai trò thiết yếu trong sự phát triển, duy trì cân bằng mô và bảo vệ cơ thể khỏi các tác nhân gây hại.

Tử vong tế bào xảy ra ở mọi cơ quan và mô trong cơ thể và có thể được kích hoạt bởi tín hiệu nội bào, ngoại bào hoặc các tác nhân môi trường như stress, độc tố, vi khuẩn và virus. Việc nghiên cứu cơ chế tử vong tế bào cung cấp thông tin quan trọng cho y học, dược học và sinh học tế bào, từ việc hiểu cơ chế bệnh lý đến phát triển thuốc điều trị.

Thông tin chi tiết có thể tham khảo tại NCBI: Cell DeathNature: Cell Death.

Khái niệm và đặc điểm

Tử vong tế bào (cell death) là trạng thái tế bào mất khả năng duy trì các chức năng sống cơ bản, dẫn đến sự phá hủy cấu trúc tế bào và loại bỏ khỏi mô. Quá trình này có thể là lập trình hoặc xảy ra do tổn thương nghiêm trọng, và thường đi kèm với những thay đổi sinh hóa và hình thái đặc trưng.

Đặc điểm nổi bật của tử vong tế bào bao gồm:

  • Tính lập trình: tế bào chết theo chu trình sinh học đã được điều chỉnh, đặc biệt trong apoptosis.
  • Tính kiểm soát: các bước diễn ra tuần tự và có cơ chế điều chỉnh để tránh tác động xấu đến mô xung quanh.
  • Thay đổi hình thái: co tế bào, cô đặc nhân, phình bào quan, vỡ màng hoặc tiêu hóa nội bào.

Tử vong tế bào là quá trình cần thiết để duy trì cân bằng mô, bảo vệ cơ thể khỏi bệnh tật và đảm bảo sự phát triển bình thường của các cơ quan.

Phân loại tử vong tế bào

Tử vong tế bào được phân loại dựa trên cơ chế, đặc điểm hình thái và vai trò sinh học. Phân loại này giúp các nhà khoa học và bác sĩ hiểu rõ hơn về các quá trình sinh lý và bệnh lý liên quan đến tế bào chết.

  • Apoptosis: Tử vong tế bào có lập trình, thường xảy ra trong phát triển sinh học, loại bỏ tế bào già hoặc hư hại mà không gây viêm.
  • Necrosis: Tử vong tế bào không lập trình, thường do tổn thương cấp tính, thiếu oxy hoặc tác nhân độc hại, gây viêm và phá hủy mô xung quanh.
  • Autophagy: Quá trình tự tiêu hóa nội bào, giúp tế bào sống sót trong điều kiện stress, nhưng có thể dẫn đến tử vong nếu quá trình kéo dài hoặc mất kiểm soát.
  • Pyroptosis: Tử vong tế bào có lập trình liên quan đến viêm, giải phóng cytokine và kích hoạt phản ứng miễn dịch.
  • Necroptosis: Tử vong tế bào lập trình dạng necrosis, gây viêm có kiểm soát, tham gia vào đáp ứng miễn dịch và bệnh lý.

Bảng minh họa phân loại và đặc điểm cơ bản của các loại tử vong tế bào:

Loại tử vong Cơ chế Đặc điểm
Apoptosis Lập trình nội bào Co tế bào, cô đặc nhân, không gây viêm
Necrosis Tổn thương cấp tính Phình to tế bào, vỡ màng, gây viêm
Autophagy Tự phân hủy bào quan Tế bào tiêu hóa nội bào, có thể dẫn đến tử vong
Pyroptosis Đáp ứng viêm lập trình Vỡ màng, giải phóng cytokine, liên quan miễn dịch
Necroptosis Lập trình dạng necrosis Quá trình có kiểm soát, gây viêm

Vai trò sinh học của tử vong tế bào

Tử vong tế bào đóng vai trò thiết yếu trong phát triển sinh học, duy trì cân bằng mô và loại bỏ tế bào hư hỏng hoặc có nguy cơ gây bệnh. Nó giúp điều chỉnh số lượng tế bào, hình thành các cấu trúc mô và cơ quan, đồng thời bảo vệ cơ thể khỏi tế bào bất thường hoặc nguy cơ ung thư.

Bên cạnh đó, tử vong tế bào còn tham gia vào đáp ứng miễn dịch, loại bỏ vi khuẩn, virus xâm nhập, và hỗ trợ sửa chữa mô sau tổn thương. Hiểu rõ vai trò sinh học của quá trình này là cơ sở để phát triển các phương pháp điều trị bệnh lý liên quan đến tế bào chết.

Việc nghiên cứu tử vong tế bào còn giúp phát triển thuốc điều trị ung thư, bệnh thần kinh, tim mạch và các bệnh miễn dịch bằng cách điều chỉnh hoặc kích thích quá trình tử vong tế bào theo hướng có lợi cho cơ thể.

Cơ chế phân tử của tử vong tế bào

Các cơ chế phân tử điều khiển tử vong tế bào bao gồm tín hiệu nội bào và ngoại bào, dẫn đến các thay đổi sinh hóa và hình thái đặc trưng. Trong apoptosis, các protease gọi là caspase được kích hoạt, cắt protein và DNA, dẫn đến co tế bào và cô đặc nhân. Các tín hiệu ngoại bào như ligand của Fas và TNF-alpha cũng kích hoạt apoptosis thông qua con đường receptor.

Necrosis xảy ra khi tế bào bị tổn thương nghiêm trọng, thiếu oxy hoặc tác nhân độc hại, dẫn đến mất kiểm soát ion, phình to tế bào và vỡ màng. Autophagy liên quan đến sự hình thành autophagosome và lysosome tiêu hóa nội bào, giúp tế bào tồn tại trong điều kiện stress nhưng có thể dẫn đến tử vong nếu kéo dài. Pyroptosis và necroptosis liên quan đến các protein điều hòa viêm như gasdermin và RIPK1/RIPK3, kích hoạt phản ứng viêm đồng thời với sự chết của tế bào.

Ứng dụng nghiên cứu trong y học và dược học

Nghiên cứu tử vong tế bào có ứng dụng quan trọng trong điều trị ung thư, bệnh thần kinh, tim mạch và các bệnh miễn dịch. Bằng cách điều chỉnh apoptosis, các nhà khoa học có thể phát triển thuốc gây chết tế bào ung thư hoặc bảo vệ tế bào khỏe mạnh khỏi tổn thương.

Các liệu pháp dược lý như chất ức chế caspase, chất kích thích autophagy, hoặc các kháng thể điều chỉnh tín hiệu TNF-alpha đã được nghiên cứu để kiểm soát quá trình tử vong tế bào theo hướng có lợi. Ngoài ra, việc hiểu cơ chế pyroptosis và necroptosis giúp phát triển thuốc giảm viêm và kiểm soát các bệnh lý viêm nhiễm nghiêm trọng.

Vai trò trong bệnh lý

Tử vong tế bào đóng vai trò trong nhiều bệnh lý khác nhau. Trong ung thư, sự ức chế apoptosis giúp tế bào khối u sinh tồn bất thường. Trong các bệnh thần kinh, apoptosis quá mức gây mất tế bào thần kinh, dẫn đến Parkinson, Alzheimer. Necrosis do thiếu oxy dẫn đến hoại tử tim hoặc não. Tăng hoặc giảm autophagy liên quan đến bệnh lý chuyển hóa và tim mạch.

Bảng minh họa mối quan hệ giữa loại tử vong tế bào và bệnh lý:

Loại tử vong Bệnh lý liên quan Vai trò
Apoptosis Ung thư, mất tế bào miễn dịch Điều chỉnh sự sống còn của tế bào, loại bỏ tế bào bất thường
Necrosis Nhồi máu cơ tim, đột quỵ Gây viêm và tổn thương mô xung quanh
Autophagy Bệnh thần kinh, tim mạch Hỗ trợ sống sót tế bào trong stress nhưng có thể dẫn đến chết tế bào
Pyroptosis Bệnh viêm, nhiễm trùng Kích hoạt phản ứng miễn dịch, gây viêm có kiểm soát
Necroptosis Bệnh viêm, tổn thương mô Điều hòa viêm và chết tế bào theo lập trình

Phương pháp phát hiện và đo lường tế bào chết

Các phương pháp phát hiện tử vong tế bào bao gồm xét nghiệm hình thái, sinh hóa và phân tử. Phương pháp phổ biến là nhuộm Annexin V/PI, đo hoạt động caspase, Western blot protein apoptosis, quan sát qua kính hiển vi điện tử hoặc sử dụng xét nghiệm TUNEL để phát hiện DNA bị cắt.

Phương pháp hiện đại kết hợp công nghệ hình ảnh và phân tích dòng chảy tế bào (flow cytometry) cho phép xác định loại tử vong tế bào, tỷ lệ apoptosis và necrosis, đồng thời đánh giá tác động của thuốc hoặc điều kiện môi trường lên tế bào.

Chiến lược can thiệp dược lý dựa trên cơ chế tế bào chết

Dựa trên hiểu biết về cơ chế tử vong tế bào, các nhà nghiên cứu phát triển chiến lược dược lý để điều chỉnh quá trình này. Trong ung thư, thuốc kích hoạt apoptosis giúp tiêu diệt tế bào ung thư. Trong bệnh thần kinh, thuốc ức chế apoptosis bảo vệ tế bào thần kinh. Trong bệnh viêm, điều chỉnh pyroptosis hoặc necroptosis giảm viêm mô và tổn thương cơ quan.

Chiến lược này còn được áp dụng trong nghiên cứu điều trị tim mạch, bệnh gan, tiểu đường và các bệnh tự miễn, nhắm mục tiêu các con đường tín hiệu và enzyme quan trọng như caspase, Bcl-2, RIPK1/RIPK3 hoặc các cytokine viêm.

Tài liệu tham khảo

  • NCBI: Cell Death
  • Nature: Cell Death
  • Kerr, J. F., Wyllie, A. H., & Currie, A. R. (1972). Apoptosis: A basic biological phenomenon. Br J Cancer, 26(4), 239-257.
  • Elmore, S. (2007). Apoptosis: A review of programmed cell death. Toxicol Pathol, 35(4), 495-516.
  • Galluzzi, L., et al. (2018). Molecular mechanisms of cell death: recommendations of the Nomenclature Committee on Cell Death 2018. Cell Death Differ, 25, 486–541.
  • Zhou, Z., & Han, J. (2019). Necroptosis and pyroptosis in human diseases. Cell Mol Life Sci, 76(3), 531–546.

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề tử vong tế bào:

Miễn Dịch Thụ Động Chống Lại Cachectin/Yếu Tố Hoại Tử Khối U Bảo Vệ Chuột Khỏi Tác Động Gây Tử Vong Của Nội Độc Tố Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 229 Số 4716 - Trang 869-871 - 1985
\n Một loại kháng huyết thanh polyclonal rất cụ thể từ thỏ, nhắm vào cachectin/yếu tố hoại tử khối u (TNF) ở chuột, đã được chuẩn bị. Khi chuột BALB/c được miễn dịch thụ động bằng kháng huyết thanh hoặc globulin miễn dịch tinh khiết, chúng được bảo vệ khỏi tác động gây tử vong của nội độc tố lipopolysaccharide do Escherichia coli sản xuất. Tác dụng phòng ngừa phụ thuộc vào liều lượng và hiệu quả n... hiện toàn bộ
#cachectin #yếu tố hoại tử khối u #miễn dịch thụ động #kháng huyết thanh #nội độc tố #E. coli #hiệu quả bảo vệ #động vật gặm nhấm #liều gây tử vong #trung gian hóa học.
Chất ức chế protein họ Bcl-2, ABT-737, có hoạt tính chống đa u tủy và cho thấy hiệu ứng hiệp đồng với dexamethasone và melphalan Dịch bởi AI
Clinical Cancer Research - Tập 13 Số 2 - Trang 621-629 - 2007
Abstract Mục tiêu: Mục đích của nghiên cứu này là điều tra hoạt tính chống đa u tủy của chất ức chế họ Bcl-2 mới, ABT-737, trong điều trị tiền lâm sàng bệnh đa u tủy. Thiết kế thử nghiệm: Hoạt tính chống đa u tủy của ABT-737 được đánh giá trên các dòng tế bào u tủy cấy ghép và mẫu bệnh phẩm u tủy của bệnh nhân, cũng như trên mô hình chuột u tủy cấy ghép. Liệu pháp phối hợp thuốc sử dụng ABT-737 vớ... hiện toàn bộ
#ABT-737 #hoạt tính chống đa u tủy #dexamethasone #melphalan #mô hình chuột xenograft #dòng tế bào u tủy #tử vong tế bào theo chương trình #tế bào gốc tạo máu
Δ9Tetrahydrocannabinol làm giảm tổn thương phổi gây ra bởi Staphylococcal enterotoxin B và ngăn ngừa tỷ lệ tử vong ở chuột thông qua việc điều chế cụm miR–17–92 và kích thích tế bào T điều hòa Dịch bởi AI
British Journal of Pharmacology - Tập 172 Số 7 - Trang 1792-1806 - 2015
Giới thiệu và Mục tiêuStaphylococcal enterotoxin B (SEB) là một chất kích hoạt mạnh mẽ tế bào T Vβ8+, dẫn đến sự mở rộng clone của khoảng 30% quần thể tế bào T. Hệ quả là, điều này dẫn đến sự giải phóng cytokine viêm, sốc độc và cuối cùng là tử vong. Trong nghiên cứu hiện tại, chúng tôi đã điều tra xem Δ9tetrahydrocannabinol (THC), một cannabinoid nổi tiếng với các đặc tính chống viêm, có thể ngăn... hiện toàn bộ
Tác động bảo vệ của genistein đối với tổn thương ruột do bức xạ ở chuột mang khối u Dịch bởi AI
BMC Complementary and Alternative Medicine - Tập 13 Số 1 - 2013
Tóm tắtĐặt vấn đềXạ trị là phương pháp điều trị phổ biến nhất cho bệnh ung thư, nhưng nó gây ra tác dụng phụ là viêm niêm mạc do tổn thương ruột. Chúng tôi đã khảo sát tác dụng bảo vệ của genistein trên chuột mang khối u sau khi xạ trị bụng bằng cách đánh giá sự chết tế bào và những thay đổi hình thái học của ruột.Phương phápTế bào ung thư đại trực tràng CT26 được tiêm dưới da ở vùng hông của chuộ... hiện toàn bộ
#genistein; xạ trị; tổn thương ruột; mô học; tử vong tế bào; chuột mang khối u.
Carcinoids của trực tràng: Đánh giá 1271 trường hợp đã được báo cáo Dịch bởi AI
The Japanese journal of surgery - Tập 27 - Trang 112-119 - 1997
Nghiên cứu hiện tại được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng hiện tại của các carcinoid trực tràng từ nhiều khía cạnh hệ thống, dựa trên thông tin rộng rãi được cung cấp từ 1271 trường hợp được trích dẫn trong 465 bài báo quốc tế được công bố kể từ năm 1912. Mỗi báo cáo trường hợp đã được đọc cẩn thận, lưu trữ trên máy tính và phân tích bởi hệ thống phân tích nội tiết tố tụy ruột (Niigata Registry)... hiện toàn bộ
#carcinoids #trực tràng #tăng trưởng nội tiết #di căn #tỷ lệ tử vong #nghiên cứu quốc tế
Tỷ lệ bệnh tật và tử vong với chế độ điều trị không tiêu diệt tủy so với chế độ điều trị tiêu diệt tủy trước khi ghép tế bào tạo máu từ người hiến tặng có kháng nguyên HLA tương thích Dịch bởi AI
Blood - Tập 104 - Trang 1550-1558 - 2004
Tóm tắt Các chế độ điều trị không tiêu diệt tủy đã được phát triển cho bệnh nhân không đủ điều kiện điều trị tiêu diệt tủy trước khi ghép tế bào tạo máu (HCT). Chúng tôi đã so sánh các độc tính liên quan đến chế độ (RRTs) và tỷ lệ tử vong không tái phát (NRM) ở 73 bệnh nhân nhận ghép tế bào không tiêu diệt tủy và 73 bệnh nhân nhận ghép tế bào tiêu diệt tủy từ người hiến tặng có kháng nguyên HLA tư... hiện toàn bộ
Tử vong và Morbidities ở những bệnh nhân sinh tồn 15 năm sau khi ghép tế bào gốc điều trị bệnh ác tính huyết học Dịch bởi AI
Blood - Tập 126 - Trang 4348 - 2015
Mở đầu: Ghép tế bào gốc huyết học (SCT) là một phương pháp điều trị có thể chữa khỏi bệnh lý huyết học. Tái phát, bệnh ác tính thứ phát, các sự kiện tim mạch, nhiễm trùng và bệnh lý liên quan đến GVHD đều là những nguyên nhân đã được xác định gây tử vong trong 10 năm đầu sau khi ghép SCT. Cũng đã mô tả về tình trạng bệnh tật đáng kể, bao gồm các yếu tố nguy cơ tim mạch, bệnh tim mạch, bệnh ác tính... hiện toàn bộ
Bệnh lý võng mạc liên quan đến u hắc tố với kháng thể tự động chống TRPM1 cho thấy rối loạn chức năng tế bào Off-bipolar đồng thời Dịch bởi AI
Springer Science and Business Media LLC - Tập 145 - Trang 263-270 - 2022
Bài báo này báo cáo các đặc điểm lâm sàng của một bệnh nhân mắc bệnh lý võng mạc liên quan đến u hắc tố (MAR) với kháng thể tự động chống kênh cation tiềm năng tạm thời, nhóm M, thành viên 1 (TRPM1) cho thấy sự rối loạn chức năng tế bào Off-bipolar đồng thời. Chúng tôi đã đánh giá một bệnh nhân có tiền sử u hắc tố da đầu, trình bày với hiện tượng thị giác chói lọi xuất hiện đột ngột ở cả hai mắt. ... hiện toàn bộ
#kháng thể tự động #u hắc tố #bệnh lý võng mạc #rối loạn chức năng tế bào Off-bipolar #TRPM1
Tử vong tế bào và sự phát triển của những biến đổi xơ hóa trong tổ chức hạt ở phổi của chuột BALB/c trong quá trình viêm hạt mãn tính do BCG gây ra Dịch bởi AI
Bulletin of Experimental Biology and Medicine - Tập 165 - Trang 48-51 - 2018
Kính hiển vi quang học, hóa mô miễn dịch, và các khảo sát morphometric đã xác định rằng tử vong tế bào trong các tổ chức hạt phổi của chuột nhiễm BCG chủ yếu do sự kích hoạt của apoptosis được trung gian bởi thụ thể, điều này không ngăn cản sự tồn tại của tác nhân gây bệnh trong các đại thực bào của các tổ chức hạt và thúc đẩy sự hình thành xơ hóa rõ rệt trong tổ chức hạt và khoảng kẽ phổi.
#tử vong tế bào #tổ chức hạt phổi #BCG #viêm hạt mãn tính #xơ hóa
Sự tương quan mạnh mẽ giữa số lượng lymphocyte vào ngày 30 sau khi ghép và liều CD34 ghép và khả năng dự đoán cho bệnh tồn dư tối thiểu và tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân CML đang trải qua ghép tế bào gốc đồng loài từ anh/chị em cùng HLA. Dịch bởi AI
Blood - Tập 104 - Trang 3335 - 2004
Giữa tháng 12 năm 1993 và tháng 5 năm 2004, 80 bệnh nhân mắc bệnh bạch cầu tủy mãn tính (CML) đã nhận ghép tế bào gốc được giảm thiểu tế bào T từ một anh/chị em có cùng HLA, với việc bổ sung tế bào T của người cho vào ngày 30-45 và lại vào ngày 60-100 cho những bệnh nhân không phát triển GVHD cấp độ ≥ II. Bốn phác đồ ghép đã được đánh giá: (1) xạ trị toàn thân (TBI) + cyclophosphamide (Cy) và cycl... hiện toàn bộ
Tổng số: 42   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5